Trong nghiên cứu mới so sánh việc sử dụng trí tuệ nhân tạo bổ trợ (AI) với đánh giá của bác sĩ chuyên khoa xác định ảnh siêu âm vú, các nhà nghiên cứu đã phát hiện rằng phần mềm AI bổ trợ có tỷ lệ độ chính xác cao hơn hơn 28% và khoảng 40% tỷ lệ đặc hiệu hơn khi chẩn đoán các khối u vú.
Để thực hiện nghiên cứu phân tích, được trình bày tại hội nghị hội nghị Hình ảnh Vú (SBI), các nhà nghiên cứu đã đánh giá việc sử dụng Koios Decision Support (DS) Breast (Koios Medical) bổ trợ trong phân tích ảnh siêu âm vú để chẩn đoán các khối u vú. Nghiên cứu bao gồm 154 trường hợp đã được chụp cắt tế bào để chẩn đoán (độ tuổi trung bình là 53,2) của một tập đa dạng nhân khẩu học gồm 33,1% bệnh nhân da trắng, 29,9% bệnh nhân Mỹ Latinh, 15,6% bệnh nhân da Đen / gốc Phi, 14% bệnh nhân châu Á và 12,3% bệnh nhân đa chủng tộc, theo nghiên cứu này.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng việc sử dụng phần mềm Koios DS Breast có tỷ lệ độ chính xác lên tới 60.4% so với tỷ lệ độ chính xác 31,8% của bác sĩ chuyên khoa đánh giá các khối u vú siêu âm cũng như tỷ lệ độ nhạy cảm 97.5%. Cũng như sự giảm thiểu rõ rệt của những kết quả sai (điều trị) với phần mềm AI (60), so với 105 kết quả sai đánh giá của chuyên gia mà không có sự hỗ trợ của AI.
"Kết quả sơ bộ của chúng tôi cho thấy tương lai hứa hẹn phần mềm hỗ trợ quyết định AI sẽ là một ý kiến khác chính xác và đáng tin cậy trong các cuộc khám siêu âm chẩn đoán", tiến sĩ Clara Koo, tác giả chính của nghiên cứu, là một chuyên gia chẩn đoán hình ảnh chuyên khoa được liên kết với Hệ thống Sức khỏe Mount Sinai ở New York, Hoa Kỳ và đồng nghiên cứu cho hay. "Hơn nữa, (phần mềm AI) có tiềm năng giảm thiểu các lỗi đọc sai, đặc biệt là ở những bệnh nhân trẻ, giảm bớt gánh nặng của những cuộc chụp cắt tế bào không cần thiết".
Trong nhóm bệnh nhân có đặc điểm đa dạng về dân tộc, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận không có bằng chứng về tác động của định kiến hay tác động của máy tính đến kết quả nghiên cứu. Koo và các đồng nghiên cứu cũng cho biết sự tương quan giữa phần mềm AI và đánh giá của bác sĩ chuyên khoa đang tăng theo tuổi của bệnh nhân.